Chỉ số EPS là gì? Cách tính chỉ số EPS chứng khoán chuẩn xác

Phạm Thùy Phương 22/07/2022 302 Views

Nếu bạn thường xuyên đọc và tìm hiểu các bài báo cáo tài chính thì chắc hẳn sẽ biết đến chỉ số EPS. Có thể hiểu đơn giản thì chỉ số này chính là khoản lợi nhuận sau thuế của một mã cổ phiếu. Thật sự thì đây là một chỉ số quan trọng được các nhà đầu tư quan tâm đến để xác định được lợi nhuận của một cổ phiếu khi giao dịch là bao nhiêu.

Chính vì sự cần thiết và bài viết này sẽ nói rõ hơn về chỉ số EPS là gì và cách tính chỉ số EPS trong chứng khoán một cách chính xác. Bạn không biết bắt đầu tìm hiểu từ đâu, đừng lo lắng vì Nguontaichinh.com sẽ cùng đồng hành với bạn xuyên suốt bài viết này.

Kiến thức về chỉ số EPS

Kiến thức về chỉ số EPS
Kiến thức về chỉ số EPS

Trước khi tìm hiểu về chuyên sâu chúng ta sẽ đi qua phần cơ bản nhất chính là kiến thức về chỉ số EPS thứ mà chúng ta đã đề cập từ nãy đến giờ.

EPS là gì?

EPS hay còn được biết đến cái tên đầy đủ bằng tiếng Anh là Earning Per Share, chỉ số này sẽ được hiểu là lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu. Và cách dễ hiểu nhất là khoản lời mà các nhà đầu tư có được trên một lượng vốn ban đầu bỏ ra. Bên cạnh đó EPS còn được dùng để đánh giá khả năng tạo lợi nhuận của dự án hay doanh nghiệp. Chỉ số EPS được xem như là một thước đo để phân chia lãi suất cho các cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. 

Ví dụ cụ thể

Chúng ta sẽ có một ví dụ cho các bạn dễ hình dung hơn có doanh nghiệp đang phát hành 12 triệu cổ phiếu trên thị trường. Lợi nhuận sau thuế thu được 1 triệu đô, thì EPS của cổ phiếu sẽ vào khoảng 10 USD. Bạn có thể hiểu là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp đó là 10 USD. 

Ý nghĩa

Ý nghĩa của chỉ số EPS
Ý nghĩa của chỉ số EPS

Như chúng mình đã chia sẻ chỉ số EPS được dùng để đánh giá tính hiệu quả của một dự án, doanh nghiệp. Và cụ thể ý nghĩa của EPS sẽ được làm rõ ngay dưới đây.

  • Chỉ số EPS có thể nói lên tình hình kinh doanh của một công ty có đang thuận lợi, suôn sẻ hay không, từ đó các nhà đầu tư có thể dễ dàng lựa chọn nên đầu tư vào mã cổ phiếu nào thì có lợi. 
  • EPS cũng chính là công cụ để so sánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực.
  • Ngoài ra EPS còn được sử dụng để tính toán các chỉ số kinh tế khác như là chỉ số ROE hay P/E.

Mối quan hệ giữa chỉ số EPS và P/E

Từ mối quan hệ giữa EPS và P/E chúng ta sẽ có công thức 

P/E = P/EPS

Trong đó:

  • P: Được hiểu là giá của thị trường (Market Price)
  • EPS: Chính là khoản lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu
  • P/E: Là tỉ lệ phản ánh hệ số giá trên thu nhập

Với công thức tính chỉ số P/E này hệ số E hay là EPS đóng vai trò là một biến số để tính giá trị của một cổ phiếu. Tính được chỉ số P/E sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định liệu có nên đổ tiền đầu tư để mua cổ phiếu hay dự án đó không. Chỉ số P/E sẽ cho biết cùng một loại cổ phiếu thì giá của thị trường của nó cao hơn khoản lợi nhuận thu về là bao nhiêu lần.  

Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?

Nếu một doanh nghiệp sở hữu chỉ số ROE lớn hơn 15% trong 3 năm và có xu hướng tăng lên là một tính hiệu tốt. Nhưng với chỉ số EPS thì bao nhiêu là tốt? 

Doanh nghiệp có chỉ số EPS được coi là tốt nếu như con số lớn hơn 1500. Không những vậy chỉ số này nên được duy trì ổn định trong nhiều năm và có xu hướng tăng lên trong tương lai. Chỉ số EPS được xem là tốt chỉ khi đạt trên mức 1000 đồng.

Phân loại chỉ số EPS

Phân loại chỉ số EPS
Phân loại chỉ số EPS

Chỉ số EPS được chia làm hai loại là EPS cơ bản và EPS pha loãng.

EPS cơ bản

Chỉ số EPS cơ bản hay còn được gọi là Basic EPS là các khoản lợi nhuận của một cổ phiếu thông thường. Chúng ta sẽ có công thức cho chỉ số này:

EPS cơ bản = (Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành

EPS pha loãng

EPS pha loãng hay Diluted EPS là một chỉ số được các doanh nghiệp sử dụng để pha loãng lợi nhuận nhằm hạn chế các rủi ro khi doanh nghiệp phát hành các cổ phiếu ưu đãi (cổ phiếu ESOP) hoặc trái phiếu để chuyển đổi. Nếu so về độ chính xác thì EPS pha loãng sẽ có độ chính xác cao hơn so với EPS cơ bản, bởi vì chỉ số này đo lường và phản ánh về những diễn biến, khối lượng cổ phiếu trong tương lai thông qua những sự kiện, biến cố của doanh nghiệp.

Chúng ta có công thức:

EPS pha loãng = (Lợi nhuận ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / (Lượng cổ phiếu đang lưu hành + Lượng cổ phiếu sẽ được chuyển đổi)

Tuy nhiên sẽ có một sai lầm thường gặp ở đa số các nhà đầu tư rằng họ chỉ chú ý đến chỉ số EPS cơ bản mà quên đi những yếu tố liên quan đến chỉ số EPS trong tương lai. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải đánh giá kết quả kinh doanh dựa theo cả hai chỉ số EPS cơ bản và EPS pha loãng để có thể tổng hợp được toàn bộ các diễn biến của thị trường cùng với đo lường được độ lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu.

Công thức tính chỉ số EPS

Để tính được chỉ số EPS chúng ta sẽ áp dụng công thức:

Trong đó:

  • Lợi nhuận sau thuế (thu nhập ròng) là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã điều chỉnh các loại chi phí liên quan đến hoạt động, lãi suất, mức khấu hao, nộp thuế cùng với những mức phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.

Công thức để tính thu nhập ròng:

Thu nhập ròng  = Lợi nhuận thuần của các hoạt động tài chính + doanh thu thuần + Các khoản bất thường khác – Chi phí(Chi phí quản lý doanh nghiệp + Phí bán hàng + Các khoản phí bất thường) – Giá vốn bán hàng – Thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Cổ tức chi trả cho mỗi cổ đông là phần lợi nhuận mà nhà đầu tư có được từ những cổ phiếu ưu đãi.
  • Số cổ phiếu bình quân đang lưu hành: Đa phần các doanh nghiệp sẽ chọn tính toán dựa vào số lượng cổ phiếu bình quân lưu hành tại thời điểm cuối hạn để dễ tính hơn.

Cách sử dụng chỉ số EPS

Cách sử dụng chỉ số EPS
Cách sử dụng chỉ số EPS

EPS là một chỉ số được các nhà đầu tư đánh giá là quan trọng trong hoạt động định giá cổ phiếu và cấu thành chỉ số định giá P/E. Bên cạnh đó chỉ số này cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.

Xác định chỉ số P/E trong hoạt động định giá

Như đã đề cập EPS chính là thành phần chủ đạo để tạo nên chỉ số định giá như P/E, E trong P/E được hiểu là EPS. Với cách chia giá cổ phần của công ty cho EPS của nó, qua đó nhà đầu tư có thể thấy giá trị của một cổ phiếu qua các kỳ, từ đó sẽ biết được thị trường sẵn sàng trả cho cổ phiếu ấy với mức định giá là bao nhiêu.

Ví dụ cổ phiếu của CTCP Xây dựng Coteccons được giao dịch với mức giá 143.400 đồng có EPS lũy kế là 19.260 đồng / cổ phiếu. Vì vậy tỷ lệ P/E đối với cổ phiếu CTD là  143.400 đồng / 19.260 đồng = 7.58.

Từ đó suy ra để có được 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu thì các nhà đầu tư phải trả là 7.58 đồng.

Bạn có thể dùng chỉ số P/E để so sánh qua các thời kỳ hoặc so sánh với P/E của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá xem cổ phiếu đang đắt hay rẻ. 

Đánh giá chất lượng tăng trưởng qua từng giai đoạn

Trước khi đánh giá chất lượng tăng trưởng qua từng giai đoạn, chúng ta cần phải xác định được tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Công thức cụ thể như sau:

EPS Growth Rate % = (EBS1EPS0) / EPS0

Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên mỗi cổ phiếu được dùng để đánh giá thị giá của doanh nghiệp, tỷ lệ càng cao thì doanh nghiệp cũng được đánh giá cao và ngược lại. Tùy thuộc vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên mỗi cổ phiếu mà mức tăng trưởng sẽ được đánh giá là bền vững hay không ổn định hoặc phi mã hay tuột dốc. Với những doanh nghiệp có mức tăng trưởng thu nhập trên mỗi cổ phiếu luôn ở mức cao thường xuyên thì sẽ được các nhà đầu tư đặc biệt chú ý và quan tâm đến.

Hạn chế của chỉ số EPS trong chứng khoán

Chỉ số EPS được đánh giá là một chỉ số hiệu quả để đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của mỗi cổ phiếu sau khi đã trừ đi thuế. Với tần suất được sử dụng thường xuyên trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tuy nhiên chỉ số này vẫn còn có những điểm hạn chế mà các bạn cần phải biết rõ. 

  • Trong trường hợp chỉ số EPS âm lúc đó công thức tính P/E sẽ không còn ý nghĩa. Vì vậy công ty phải sử dụng một công cụ khác để đánh giá khả năng sinh lời của cổ phiếu.
  • Khi doanh nghiệp xảy ra biến động thì chỉ số EPS rất dễ bị bóp mép. Các doanh nghiệp đó là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có chu kỳ biến động cao, các doanh nghiệp bán tài sản,…
  • Nếu doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu thường, cổ phiếu ESOP hay trái phiếu chuyển đổi thì chỉ số EPS sẽ giảm. Từ đó các nhà đầu tư sẽ để gặp những rủi ro và lợi nhuận thu được từ cổ phiếu cũng giảm đi.
  • Các nhà đầu tư có thể gặp phải các rủi ro khi mua phải những cổ phiếu của các công ty có lợi nhuận ảo thông qua việc tăng số lượng các khoản phải thu vào hàng tồn kho.

Bài viết này vừa giới thiệu đến các bạn những kiến thức liên quan và công thức tính chỉ số EPS. Hy vọng rằng các bạn những nhà đầu tư mới hay đã có nhiều năm kinh nghiệm có thể bổ sung thêm nhiều kiến thức bổ ích thông qua bài viết này. Những thắc mắc hay các câu hỏi liên quan đến lĩnh vực tài chính, các bạn có thể liên hệ với Nguontaichinh.com để được giải đáp nhé.

Tác giả

Chuyên viên tư vấn tài chính chứng khoán với hơn 7 năm kinh nghiệm. Mục tiêu chia sẻ kiến thức cùng mọi người tạo ra thu nhập ổn định trong tương lai.

Chia sẻ bài viết:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x