Chi phí vốn chủ sở hữu là gì? Cách tính chi phí vốn chủ sở hữu

Phạm Thùy Phương 23/07/2022 320 Views

Khái niệm chi phí vốn chủ sở hữu đặc biệt nhận được rất nhiều sự quan tâm của nhiều người. Như vậy, chi phí vốn chủ sở hữu là gì? Cách tính chi phí vốn chủ sở hữu như thế nào? Không biết là bạn đã biết rõ về nó chưa?

Hôm nay, hãy cùng Nguontaichinh.com đi tìm hiểu về Chi phí vốn chủ sở hữu thông qua bài “Chi phí vốn chủ sở hữu là gì? Cách tính chi phí vốn chủ sở hữu” nhé!

Chi phí vốn chủ sở hữu là gì?

Chi phí vốn chủ sở hữu là gì?
Chi phí vốn chủ sở hữu là gì?

Muốn hiểu được chi phí vốn chủ sở hữu là gì thì bạn cần biết chi phí vốn là gì?

Chi phí vốn là chi phí được tính bằng phần trăm từ các nguồn vốn khác nhau. Với mục đích là tài trợ cho các khoản chi tiêu mua sắm hàng hoá hay đầu tư, Nguồn chi phí này sẽ được lấy ra dùng để mua sắm, thanh toán cho những khoản đầu tư. Từ đó, doanh nghiệp phát triển và thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực của mình. 

Chi phí vốn còn phụ thuộc vào các hình thức tài trợ được sử dụng trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tài trợ thông qua nợ hoặc qua vốn chủ sở hữu. Nhưng hầu hết thì các doanh nghiệp đều sử dụng cả nợ lẫn vốn chủ sở hữu cho các hoạt động kinh doanh của công ty.

Từ đó, ta có thể hiểu chi phí vốn chủ sở hữu là một tỷ lệ nhuận dự kiến của các cổ đông đang nắm giữ một phần rủi ro trong kinh doanh. Và người ta gọi nó là giá rủi ro mà họ có.

Khi mà nguồn tiền được giải ngân tại doanh nghiệp để sử dụng vào các mục đích thì cổ đông sẽ là người chịu rủi ro khi đầu tư vào. Rủi ro này sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm của mỗi cổ đông trong công ty.

Bên cạnh đó, trong kinh doanh thì vốn chủ sở hữu được xem như chính là nguồn tài trợ thường xuyên. Nó sẽ được sử dụng để thanh toán nợ lúc doanh nghiệp phá sản, thanh toán nợ hết bao nhiêu còn bao nhiêu thì sẽ chia cho từng chủ sở hữu theo tỷ lệ góp vốn của từng người.

Và đó cũng là lợi nhuận dự kiến của cổ đông. Lợi nhuận có được là khi mà các công ty đầu tư và phát triển sử dụng chi phí vốn một cách hợp lý.

Chi phí vốn chủ sở hữu gồm những gì?

Chi phí vốn chủ sở hữu gồm những gì?
Chi phí vốn chủ sở hữu gồm những gì?

Chi phí vốn chủ sở hữu gồm có những khoản mục sau đây:

  • Những khoản nhận được từ tài trợ hay các khoản được biếu
  • Chi phí vốn mà các cổ đông góp vào nhằm cho doanh nghiệp có thể đầu tư phát triển cho dự án 
  • Vốn được kết quản về kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp bổ sung vào theo đúng quy định chính sách tài chính hiện nay.
  • Có các khoản mục về thặng dư nguồn vốn cổ phần do việc phát hành cổ phiếu có giá trị thấp hơn hoặc lớn hơn mệnh giá.
  • Giá trị cổ phiếu quỹ bị ảnh hưởng giảm đi nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
  • Có sự chênh lệch các khoản tỷ giá hối đoái trong việc đầu tư, phát triển của doanh nghiệp bị phát sinh từ việc sản sản buộc phải đánh giá lại. Hay là các quỹ có được sau khi đã tính lợi nhuận có được sau thuế. 

Đặc điểm chi phí vốn chủ sở hữu

Đặc điểm chi phí vốn chủ sở hữu
Đặc điểm chi phí vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ lợi nhuận của chi phí vốn chủ sở hữu được định nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận tổng cộng:

  • Tỷ giá trở lại trong giai đoạn = Cổ tức + Tăng giá cổ phầnMở giá cổ phiếu

Nguy cơ các công ty có thể được chia thành các nguy cơ cụ thể hay còn được gọi là không có hệ thống. Và không có đặc hiệu có nguy cơ – hay còn gọi là hệ thống. Khí đó, các nhà đầu tư có thể đa dạng hóa rủi ro cụ thể nhưng cũng không thể tránh khỏi những nguy cơ đặc hiểu. Nó chỉ là có nguy cơ không diversifiable nên họ mong đợi để được bồi thường. Đó chính là chi phí vốn chủ sở hữu.

Một cách để tiếp cận chung để mà ước tính chi phí vốn chủ sở hữu của một công ty đó là có một cái nhìn lịch sử, tính toán tỷ lệ lợi nhuận của cổ phiếu công ty và trung bình theo thời gian.

Đã có những tranh cãi trong giới học viện giữa các học viên với nhau cho dù đó là điều tốt hơn để sử dụng trung bình hình học hay một số học.

Mô hình hành vi của nhà đầu tư mua và giữa nên sử dụng trung bình hình học là thích hợp hơn, vì trong khi trung bình số học tốt hơn miêu tả một năm đầu chân trời đó. 

Trung bình học không có giống như trung bình số học, nó cũng có lợi thế riêng của nó. Nó là thiên vị của các đơn vị đo lường ngày, tuần, tháng. Và hãy nên lưu ý rằng trung bình số học thông thường có 2% điểm cao hơn mức trung bình hình học.

Vì không có sự đồng thuận giữa các học viên với nhau, một cách tiếp cận thực dụng để lấy trung bình giữa hình học trung bình và số học. 

Tuy nhiên, khi trở về lịch sử cung cấp một phương pháp tiếp cận thuận tiện thì sẽ có hai nhược điểm chính sau đây:

  • Chi phí vốn chủ sở hữu không cần nhất thiết phải giống như chi phí ở trong quá khứ như là nguy cơ của các doanh nghiệp của một công ty có thể sẽ thay đổi theo thời gian và giá rủi ro dự kiến của các cổ đông cũng sẽ thay đổi dần theo thời gian.
  • Chi phí rủi ro của một dự án cá nhân la không giống như các chi phí rủi ro dành cho công ty như một tập thể toàn bộ, đại diện cho một trung bình trên tất cả các dự án, các doanh nghiệp công ty được tham gia.

Một công ty mà không trích dẫn, dự án một cá nhân thì có thể có một công việc xung quanh để tìm được một công ty trích dẫn với một cấu trúc nguy cơ tương tự và sử dụng nó như một proxy. 

Hai công ty nên có một chi phí tương tự như không có sử dụng vốn vay của vốn chủ sở hữu.

Không phải lúc nào cũng có thể tìm một proxy, nhưng trong trường hợp cực đoan. Nó là điều cần thiết để lấy được các chi phí của vốn chủ sở hữu từ một mô phỏng Monte Carlo đã được áp dụng sau khi xác định những điều không chắc chắn có quan trọng trong các thông số đầu vào cũng như biến động của họ.

Phương pháp xác định chi phí vốn

Phương pháp xác định chi phí vốn
Phương pháp xác định chi phí vốn

Có 3 phương pháp xác định chi phí vốn sau đây.

  • Chi phí nợ: 

Nó được hiểu là khi công ty vay tiền từ những người cho vay ở bên ngoài, số tiền lãi trả cho khoản đi vay này được gọi là chi phí nợ.

Con số này sẽ được tính bằng cách: Lấy tỷ lệ trên trái phiếu không rủi ro có thời hạn phù hợp với cấu trúc kỳ hạn khoản nợ doanh nghiệp và tính thêm phí bảo hiểm mặc định.

Khi mà con số nợ tăng lên thì phí bảo hiểm cũng tăng lên. Trong trường hợp, nếu chi phí nợ là khoản chi phí được khấu trừ trên cơ sở sau thuế. Điều đó sẽ làm cho nó tương đương với chi phí của vốn chủ sở hữu.

  • Chi phí vốn cổ phần

Chi phí vốn chủ sở hữu được suy ra bằng cách so sánh đầu tư để đầu tư khác với hồ sơ rủi ro tương tự.

Và nó được tính theo cách định giá tài sản vốn như sau:

Chi phí vốn cổ phần = Tỷ lệ hoàn vốn không rủi ro + Phí bảo hiểm rủi ro dự kiến

Hoặc:

Chi phí vốn cổ phần = Tỷ lệ hoàn vốn không rủi ro + Beta x (Tỷ số lợi nhuận thị trường – Tỷ số hoàn vốn không rủi ro)

Trong đó: Beta là độ nhạy cảm với các chuyển động trong thị trường liên quan.

  • Chi phí vốn bình quân gia quyền

Chi phí vốn bình quân gia quyền hay còn được viết tắt là WACC, sử dụng trong lĩnh vực tài chính để đo lường chi phí vốn của một công ty nào đó. 

Còn đại diện cho lợi nhuận tối thiểu mà công ty phải kiếm được trên cơ sở tài sản hiện có, để đáp ứng cho các chủ nợ, chủ sở hữu và tất cả các nhà cung cấp vốn khác.

Khi tính toán WACC thì bạn cần phải ước tính giá trị thị trường hợp lý của vốn chủ sở hữu nếu như các công ty khác không liệt kê. 

Tính phí chi vốn bình quân gia quyền, cần phải tính toán các nguồn tài chính cá nhân trước gồm có chi phí nợ, chi phí vốn chủ sở hữu, phi phí vốn ưu đãi.

Nguồn tài chính mong rằng qua bài viết trên, chúng tôi đã đem đến những thông tin vô cùng hữu ích dành với bạn. Ngoài ra, nếu như bạn có điều gì thắc mắc thì có thể liên hệ ngay cho chúng tôi để được giải đáp một cách nhanh nhất có thể nhé!

Cảm ơn bạn đã dành ra một chút thời gian quý báu để đọc bài viết!

Tác giả

Chuyên viên tư vấn tài chính chứng khoán với hơn 7 năm kinh nghiệm. Mục tiêu chia sẻ kiến thức cùng mọi người tạo ra thu nhập ổn định trong tương lai.

Chia sẻ bài viết:
5 1 đánh giá
Đánh giá bài viết
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x